(NXD) -
Hiện giá mặt hàng quặng sắt kỳ hạn tháng 7 quay lại đà suy yếu, giảm gần 1% về mức thấp nhất trong 9 tháng qua. Trong nước, giá thép bất ngờ giảm mạnh từ 210-710 đồng/kg...
Giá quặng sắt đang ở mức thấp nhất trong 9 tháng qua
Theo thông tin từ MXV, trên thị trường cơ bản, sau 3 phiên phục hồi, giá mặt hàng quặng sắt kỳ hạn tháng 7 quay lại đà suy yếu, giảm gần 1% về mức thấp nhất trong 9 tháng qua với 92,98 USD/tấn. Như vậy, đã gần một tháng nay, kể từ phiên giao dịch cuối tháng 5, giá mặt hàng này neo thấp ở vùng dưới 100 USD/tấn.
Được biết, giá quặng sắt quay đầu giảm trong phiên giao dịch ngày hôm qua chủ yếu là do sản lượng tại một số quốc gia sản xuất lớn trên thế giới như Australia và Brazil tăng, trong khi nhu cầu tiêu thụ tại Trung Quốc còn ảm đạm.
Số liệu từ Cơ quan Quản lý cảng Pilbara cho thấy, xuất khẩu quặng sắt từ cảng Port Hedland (Australia) trong tháng 5 đạt 53,1 triệu tấn, tăng 13,7% so với tháng 4. Trong 5 tháng đầu năm, khối lượng xuất khẩu đạt 233,4 triệu tấn, ghi nhận mức cao nhất kể từ năm 2010, bất chấp các gián đoạn do điều kiện thời tiết khắc nghiệt đầu năm.
Không chỉ tại Australia, tại Brazil - nước xuất khẩu lớn thứ hai trên thế giới cũng có diễn biến tương tự. Dữ liệu từ hệ thống thống kê thương mại của Brazil (Comex Stat) cho thấy, trong tháng 5, sản lượng quặng sắt của nước này cũng tăng 16% so với tháng trước. Tính tới hết tháng 5, tổng sản lượng quặng sắt tăng gần 3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lượng cung tăng mạnh từ nhiều nguồn kéo theo thị trường quặng sắt toàn cầu trở nên dư thừa trong thời gian qua.
Về nhu cầu, cho tới nay, nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu của Trung Quốc - nước nhập khẩu quặng sắt lớn nhất thế giới tiếp tục kém lạc quan. Nhiều nhà máy chủ động giảm công suất và hạn chế nhập khẩu.
Theo Hiệp hội Thép thế giới (WorldSteel), tháng 5, sản lượng thép thô trong tháng 5 giảm mạnh 6,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ còn 86,6 triệu tấn. Tính chung 5 tháng đầu năm nay, sản lượng thép thô của nước này đạt 431,6 triệu tấn, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2024. Xu hướng này kéo theo nhu cầu sụt giảm đối với nguyên liệu đầu vào trong sản xuất thép như quặng sắt.
Cũng theo thống kê của WorldSteel, Trung Quốc chỉ nhập khẩu 98,13 triệu tấn quặng sắt trong tháng 5, giảm gần 5% so với tháng 4. Lượng nhập khẩu trong 5 tháng đầu năm nay đạt 486,6 triệu tấn, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá thép nội địa bất ngờ giảm mạnh từ 210 - 710 đồng/kg
Tại thị trường nội địa, mặc dù đang trong giai đoạn mùa xây dựng cao điểm nhưng một số doanh nghiệp vẫn buộc phải điều chỉnh giảm mạnh giá bán từ 210 đồng/kg - 710 đồng/kg. Nguyên nhân giá thép giảm mạnh chủ yếu do nguyên liệu đầu vào giảm nhiệt, nguồn cung dồi dào, tồn kho cao và nhu cầu tiêu thụ chậm, đặc biệt là từ thị trường xây dựng dân dụng và bất động sản chưa cao. Bên cạnh đó, thị trường thép thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn đang tiếp tục chịu áp lực lớn từ các yếu tố vĩ mô bất lợi, đặc biệt là tình trạng giảm phát kéo dài tại Trung Quốc và xu hướng bảo hộ gia tăng tại nhiều quốc gia nhập khẩu.
Cập nhật từ SteelOnline.vn, cụ thể giá thép hiện tại ở 3 miền diễn biến giảm như sau:
Tại khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg, giảm 400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.050 đồng/kg, giảm 300 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg, giảm 510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.130 đồng/kg, giảm 300 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.430 đồng/kg, giảm 310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.180 đồng/kg, giảm 350 đồng/kg. Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.530 đồng/kg, giảm 410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.230 đồng/kg, giảm 710 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.430 đồng/kg, giảm 310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.430 đồng/kg, giảm 310 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.550 đồng/kg, giảm 300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.500 đồng/kg, giảm 300 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, giảm 210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.180 đồng/kg, giảm 400 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg, giảm 210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.580 đồng/kg, giảm 210 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, giảm 210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.2340 đồng/kg, giảm 410 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.430 đồng/kg, giảm 310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.530 đồng/kg, giảm 310 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.430 đồng/kg, giảm 210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.580 đồng/kg, giảm 210 đồng/kg.